Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Màu sắc: Màu đặc trưng cho sản phẩm
Khối lượng viên: 650mg ± 7,5%
Bài viết An Cốt Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Thành phần cho 1 viên có chứa:
STT | Tên Chỉ Tiêu | Đơn Vị Tính | Mức Công Bố |
1 | Dây gắm | Định tính | Dương tính |
2 | Tục đoạn | Định tính | Dương tính |
3 | Câu đằng | Định tính | Dương tính |
4 | Kê Huyết đằng | Định tính | Dương tính |
5 | Quế chi | Định tính | Dương tính |
6 | Lá lốt | Định tính | Dương tính |
7 | Cốt toái bổ | Định tính | Dương tính |
8 | Hoàng kỳ | Định tính | Dương tính |
9 | Quy dâu | Định tính | Dương tính |
STT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Tổng số vi sinh vật hiếu khí | CFU/g | 10000 |
2 | Tổng số bào tử nấm men nấm mốc | CFU/g | 100 |
3 | E.coli | MPN/g | 3 |
4 | Coliforms | CFU/g | 10 |
TT | Tên kim loại nặng | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Pb | ppm | 3 |
2 | Cd | ppm | 1 |
3 | Hg | ppm | 0,1 |
Công dụng:
Hỗ trợ mạnh gân xương, hỗ trợ giảm các triệu chứng: đau lưng, mỏi gối, đau nhức tay chân, xương khớp.
Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thoái hóa khớp.
Hỗ trợ hạn chế lão hóa khớp, giúp các khớp vận động linh hoạt.
Đối tượng sử dụng:
Người bị đau lưng, mỏi gối do phong thấp
Người bị thoái hóa khớp có các triệu chứng: đau nhức xương khớp, khó vận động, viêm khớp.
Người trưởng thành bị đau lưng, mỏi gối, đau nhức tay chân, xương khớp.
Cách dùng:
Người trưởng thành: Ngày uống 6 viên, chia 2 lần, mỗi lần 3 viên, trước khi ăn 30 phút.
Lưu ý:
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú, người tỷ vị thấp nhiệt, đại tiện lỏng, người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người sử dụng thuốc tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi dùng.
Sau khi dùng một đến hai lộ trình ( mỗi lộ trình sẽ tương ứng 01 lọ sản phẩn ), sản phẩm sẽ hỗ trợ người có bệnh giảm, ổn định một cách rõ rệt các triệu chứng. Lúc đó có thể dùng liều duy trì uống 3 viên / ngày. Do đây là sản phẩm được phối dược bao gồm bổ trợ nhằm hỗ trợ chức năng Gan và Thận đồng thời để phát duy tác dụng hỗ trợ một cách hiệu quả nhất các vấn đề về bệnh xương khớp nên có thể dùng liều duy trì trong một thời gian sau đó là cần thiết tuỳ quan điểm và cách nhìn nhận của người dùng.
Chất liệu bao bì: Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh, đựng trong bao bì hộp giấy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
Quy cách đóng gói: lọ 45 viên nén bao phim
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi trên bao bì sản phẩm.
Nơi khô ráo, thoáng mát, bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
Bài viết An Cốt Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Màu sắc: đặc trưng cho sản phẩm
Khối lượng viên: 650mg ± 7,5%
Bài viết An Đình Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Thành phần cho 1 viên có chứa:
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
STT | Tên Chỉ Tiêu | Đơn Vị Tính | Mức Công Bố |
1 | Đương quy | Định tính | Dương tính |
2 | Đinh lăng | Định tính | Dương tính |
3 | Đỗ trọng | Định tính | Dương tính |
4 | Phá cố chỉ | Định tính | Dương tính |
5 | Sa nhân | Định tính | Dương tính |
STT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Tổng số vi sinh vật hiếu khí | CFU/g | 10000 |
2 | Tổng số bào tử nấm men nấm mốc | CFU/g | 100 |
3 | E.coli | MPN/g | 3 |
4 | Coliforms | CFU/g | 10 |
TT | Tên kim loại nặng | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Pb | ppm | 3 |
2 | Cd | ppm | 1 |
3 | Hg | ppm | 0,1 |
Công dụng:
Hỗ trợ hoạt huyết, tăng cường lưu thông máu não. Hỗ trợ giảm các triệu chứng: đau đầu, mất ngủ, hoa mắt, suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình do thiểu năng tuần hoàn não. Hỗ trợ quá trình phục hồi sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
Đối tượng sử dụng:
Người lớn bị thiểu năng tuần hoàn não, có nhu cầu cải thiện lưu thông máu não.
Cách dùng:
Ngày uống 6 viên chia 2 lần uống trong ngày. Uống sau khi ăn no
Lưu ý:
Người sử dụng thuốc tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi dùng.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không dùng cho các trường hợp: người tỳ vị thấp nhiệt, đại tiện lỏng, người thuộc chứng âm hư mà nhiệt, người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Sau khi dùng một đến hai lộ trình ( mỗi lộ trình sẽ tương ứng 01 lọ sản phẩn ), sản phẩm sẽ hỗ trợ người có bệnh giảm, ổn định một cách rõ rệt các triệu chứng. Lúc đó có thể dùng liều duy trì uống 3 viên / ngày. Do đây là sản phẩm được phối dược bao gồm bổ trợ nhằm hỗ trợ chức năng Gan và Thận đồng thời để phát duy tác dụng hỗ trợ một cách hiệu quả nhất các vấn đề về các bệnh liên quan đến công năng tác dụng chính của sản phâm nên có thể dùng liều duy trì trong một thời gian sau đó là cần thiết tuỳ quan điểm và cách nhìn nhận của người dùng.
Chất liệu bao bì và quy cách đóng gói
Chất liệu bao bì: Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh, đựng trong bao bì hộp giấy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
Quy cách đóng gói: lọ 45 viên nén bao phim
Thời hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi trên bao bì sản phẩm.
Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
Bài viết An Đình Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Màu sắc: Đặc trưng cho sản phẩm
- Mùi vị: Không mùi ôi môc, vị lạ
- Khối lượng viên: 650mg ± 7,5%
Bài viết An Đường Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Thành phần cho 1 viên có chứa:
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức công bố |
1. | Dây thìa canh | Định tính | Dương tính |
2. | Kỷ tử | Định tính | Dương tính |
3. | Hoài Sơn | Định tính | Dương tính |
4. | Sinh địa | Định tính | Dương tính |
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Tổng số vi sinh vật hiếu khí | CFU/g | 10000 |
2 | Tổng số bào tử nấm men nấm mốc | CFU/g | 100 |
3 | E.coli | MPN/g | 3 |
4 | Coliforms | CFU/g | 10 |
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mức tối đa |
1 | Chì (Pb) | Ppm | 3,0 |
2 | Cadimi (Cd) | Ppm | 1,0 |
3 | Thủy ngân (Hg) | ppm | 0,1 |
Công dụng:
Hỗ trợ tăng cường chuyển hóa đường. Hỗ trợ cải thiện chỉ số đường huyết.
Đối tượng sử dụng:
Người trưởng thành có chỉ số đường huyết cao. Người có nguy cơ bị tiểu đường.
Cách dùng:
Người trưởng thành: Ngày uống 6 viên. Chia 2 hoặc 3 lần uống trong ngày sau bữa ăn.
Lưu ý:
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không dùng cho phụ nữ có thai, người đại tiện lỏng, người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người bị tiểu đường phụ thuộc insulin, người đang sử dụng thuốc tiểu đường hỏi ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng sản phẩm.
Khuyến cáo có thể dùng sản phẩm hỗ trợ song song với người đang tiêm insulin đến khi chỉ số về ổn định thì dừng tiêm.
Sau khi dùng một đến hai lộ trình ( mỗi lộ trình sẽ tương ứng 01 lọ sản phẩn ), sản phẩm sẽ hỗ trợ người có bệnh giảm, ổn định một cách rõ rệt các triệu chứng. Các chỉ số đường huyết sẽ được ổn định về mức an toàn.. Do đây là sản phẩm được phối dược bao gồm bổ trợ nhằm hỗ trợ chức năng Gan và Thận đồng thời để phát duy tác dụng hỗ trợ một cách hiệu quả nhất các vấn đề về các bệnh liên quan đến công năng tác dụng chính của sản phâm nên có thể dừng sử dụng các sản phẩm bổ trợ Gan, Thận khác trong quá trình dùng sản phẩm An Đường Nam Đan.
Chất liệu bao bì: Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh, đựng trong bao bì hộp giấy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
Quy cách đóng gói: lọ 45 viên nén bao phim
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi trên nhãn chính của sản phẩm.
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời
Bài viết An Đường Nam Đan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết HAFIXIM 50 KIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA THUỐC:
Cefixim (dưới dạng cefixim trihydrat) ………….. 50 mg
Tá dược vừa đủ …………………………………………. 1 gói
(Natri citrat, acid citric khan, aerosil, aspartam, bột hương cam, mùi tutti frutti, natri CMC, PVP K30, manitol 60)
DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
DƯỢC LỰC HỌC:
Mã ATC: J01DD08
Hafixim 50 Kids với thành phần hoạt chất chính là cefixim, kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Cefixim có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây:
Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicilinase).
Cefixim còn có tác dụng in vitro với đa số các chủng của các vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus agalatiae.
Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus parainfluenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratica marcescens.
Cefixim không có hoạt tính đối với Enterococcus, Staphylococcus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides và Clostridia.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sau khi uống liều đơn cefixim, 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn. Thời gian bán thải thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương. Cefixim qua được nhau thai. Thuốc có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 24 gói x 0,75 g.
CHỈ ĐỊNH: Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes. Viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae; bệnh thương hàn gây bởi Salmonella typhi; bệnh lỵ gây bởi Shigella nhạy cảm.
Cần phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Có thể dùng kháng sinh trước khi có kết quả kháng sinh đồ nếu có nghi ngờ tác nhân gây bệnh, nhưng ngay khi có kết quả kháng sinh đồ cần điều chỉnh theo kết quả đó.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 – 10 ml nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống. Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Thời gian điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường là 5 – 10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim), nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa cần điều trị 10 – 14 ngày.
Hiệu quả và an toàn của cefixim ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập.
Trẻ em trên 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/ kg trọng lượng cơ thể/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 400 mg/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Đối với đối tượng này nên sử dụng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp.
Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): Uống liều duy nhất 400 mg. Liều cao hơn 800 mg cũng được dùng để điều trị bệnh lậu.
Điều chỉnh liều khi có suy thận: Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/ phút dùng liều cefixim 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin <20 ml/ phút dùng liều cefixim 200 mg/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh betalactam. THẬN TRỌNG: Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixim và điều trị bằng các biện pháp thích hợp. Đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin. Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tan máu. Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim. Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin, …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột. Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <60 ml/ phút). Phụ nữ có thai và cho con bú: Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim đối với bào thai, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho người mang thai khi thật cần thiết. Chưa có báo cáo cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. TƯƠNG TÁC THUỐC: Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu khi sử dụng đồng thời. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixim. Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixim. Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Thường gặp: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi. Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay. Ít gặp: Tiêu hóa: Tiêu chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc. Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc. Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit. Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH. Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời. Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo. Hiếm gặp: Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài. Toàn thân: Co giật. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TrÍ: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng. CÁC DẤU HIỆU CẦN LƯU Ý VÀ KHUYẾN CÁO: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Lưu ý: Uống ngay sau khi đã pha thành hỗn dịch uống. Bảo quản kín gói thuốc sau khi mở, tránh hút ẩm để đảm bảo chất lượng thuốc. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng. HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Lưu ý: Uống ngay sau khi đã pha thành hỗn dịch uống. Bảo quản kín gói thuốc sau khi mở, tránh hút ẩm để đảm bảo chất lượng thuốc. THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG CỦA THUỐC: Cefixim (dưới dạng cefixim trihydrat) ............. 50 mg Tá dược vừa đủ ................................................ 1 gói (Natri citrat, acid citric khan, aerosil, aspartam, bột hương cam, mùi tutti frutti, natri CMC, PVP K30, manitol 60) MÔ TẢ SẢN PHẨM: Thuốc bột màu trắng đến trắng ngà, khô rời, mùi thơm. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 24 gói x 0,75 g. THUỐC DÙNG CHO BỆNH GÌ: Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes. Viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes. Viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis. Một số trường hợp viêm thận - bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae; bệnh thương hàn gây bởi Salmonella typhi; bệnh lỵ gây bởi Shigella nhạy cảm. Cần phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Có thể dùng kháng sinh trước khi có kết quả kháng sinh đồ nếu có nghi ngờ tác nhân gây bệnh, nhưng ngay khi có kết quả kháng sinh đồ cần điều chỉnh theo kết quả đó. NÊN DÙNG THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO VÀ LIỀU LƯỢNG: Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 - 10 ml nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống. Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được. Thời gian điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 - 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường là 5 - 10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim), nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa cần điều trị 10 - 14 ngày. Hiệu quả và an toàn của cefixim ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập. Trẻ em trên 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/ kg trọng lượng cơ thể/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 400 mg/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Đối với đối tượng này nên sử dụng dạng bào chế có hàm lượng phù hợp. Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): Uống liều duy nhất 400 mg. Liều cao hơn 800 mg cũng được dùng để điều trị bệnh lậu. Điều chỉnh liều khi có suy thận: Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 - 60 ml/ phút dùng liều cefixim 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin <20 ml/ phút dùng liều cefixim 200 mg/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh betalactam. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Thường gặp: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi. Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay. Ít gặp: Tiêu hóa: Tiêu chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc. Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc. Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit. Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH. Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời. Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo. Hiếm gặp: Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài. Toàn thân: Co giật. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HOẶC THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY: Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu khi sử dụng đồng thời. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixim. Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixim. Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC. CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC: Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều. CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng. NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng. NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY: Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens -Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixim và điều trị bằng các biện pháp thích hợp. Đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin. Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tan máu. Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim. Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin, …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột. Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <60 ml/ phút). Phụ nữ có thai và cho con bú: Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim đối với bào thai, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho người mang thai khi thật cần thiết. Chưa có báo cáo cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ, DƯỢC SĨ: Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bài viết HAFIXIM 50 KIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết Hafixim 200 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA THUỐC:
Cefixim (dưới dạng cefixim trihydrat) ……………………. 200 mg
Tá dược vừa đủ …………………………………………………….. 1 viên
(Tinh bột biến tính (National 78-1551), microcrystalline cellulose M112, calci hydrophosphat dihydrat, magnesi stearat, hypromellose 2910 (6cp), hypromellose 2910 (15cp), PEG 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt vàng)
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
DƯỢC LỰC HỌC:
Mã ATC: J01DD08
Hafixim 200 Tabs với thành phần hoạt chất chính là cefixim, kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương:
Cầu khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A), S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F và G; một số chủng S. pneumoniae tuy tác dụng kém hơn so với một vài cephalosporin uống khác (như cefdinir, cefpodoxim, cefprozil, cefuroxim); các chủng S. pneumoniae kháng penicilin được coi là kháng cefixim. Đa số liên cầu khuẩn nhóm D và S. viridans thường coi là kháng cefixim. Cefixim không có tác dụng in vitro đối với tụ cầu tiết hoặc không tiết penicilinase bao gồm Staphylococcus aureus, S.epidermidis và S. saprophyticus, Staphylococcus kháng methicilin. Trực khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Listeria monocytogenes thường kháng cefixim.
Vi khuẩn ưa khí Gram âm:
Cefixim có tác dụng đối với Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với N. gonorrhoeae kháng penicilin qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc kháng tetracyclin qua trung gian plasmid.
Cefixim có tác dụng in vitro đối với đa số H. influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase và H. parainfluenzae. Cefixim có tác dụng tốt hơn cefaclor, cephalexin, cefuroxim hoặc amoxicilin kết hợp với kali clavulanat đối với H. influenzae tiết beta-lactamase, nhưng tác dụng bằng hoặc kém hơn chút ít so với ciprofloxacin, ceftriaxon hoặc co-trimoxazol. Cefixim in vitro cũng có tác dụng đối với các chủng H. influenzae kháng nhiều thuốc (ampicilin, cloramphenicol, tetracyclin, co-trimoxazol, cefaclor và/ hoặc erythromycin). Tuy vậy, một số chủng H. influenzae không tiết beta-lactamase nhưng kháng ampicilin và cephalosporin thế hệ 2 cũng giảm nhạy cảm với cefixim.
In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Moraxella catarrhalis, kể cả khi kháng ampicilin, cefaclor, cephalexin.
In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Enterobacteriaceae quan trọng về lâm sàng. In vitro, cefixim có tác dụng đối với nhiều chủng E. coli, Citrobacter freundii, K. pneumoniae và P. mirabilis kháng các kháng sinh khác (aminoglycosid, tetracyclin, ampicilin, amoxicilin, cefaclor, cephalexin), Salmonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và/ hoặc co-trimoxazol.
Nhiều chủng Pseudomonas kháng cefixim.
Vi khuẩn kỵ khí: Đa số các chủng Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác, đa số các chủng Clostridium (bao gồm C. difficile) kháng cefixim.
Chlamydia và Mycoplasma: Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum kháng cefixim.
Xoắn khuẩn (Spirochetes): Cefixim có một vài tác dụng đối với Borrelia burgdorferi là nguyên nhân gây bệnh Lyme (nồng độ 0,8 microgam/ml).
Kháng thuốc
Cefixim bền vững cao, không bị thủy phân do nhiều beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể, nhưng thuốc bị thủy phân do một số beta-lactamase của Enterobacter; Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris và Pseudomonas cepacia, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Flavobacterium và Bacteroides fragilis.
Tụ cầu kháng cefixim là do thuốc có ái lực yếu đối với PBP (penicilin binding protein) của vi khuẩn. Enterococcus và Listeria monocytogenes kháng thuốc là do thuốc có ái lực kém đối với các PBP của vi khuẩn. Citrobacter freundii và Enterobacter kháng cefixim là do các yếu tố ngăn cản thuốc thấm vào vi khuẩn và do tiết ra các beta-lactamase. Pseudomonas và Acinetobacter kháng thuốc là do các yếu tố thấm qua màng tế bào vi khuẩn.
Cefixim kích thích sản xuất beta-lactamase ở một số chủng Morganella morganii, nhưng thuốc vẫn tác dụng in vitro đối với các chủng đó sau khi giải phóng các beta-lactamase đó.
Một số cephalosporin thế hệ 3 vẫn còn có tác dụng với Staphylococci, cefixim thường không có tác dụng trên các vi khuẩn này. Cefixim không có hoạt tính in vitro trên Staphylococci (tiết hoặc không tiết beta-lactamase) như Staphylococcus aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus. Giống như các cephalosporin khác, cefixim không có hoạt tính trên Staphylococci kháng oxacilin (kháng methicilin). Hầu hết các chủng Staphylococci, Enterococci và Listeria spp. không còn nhạy cảm với cefixim. Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và Bacteroides spp. đã kháng cefixim. Cefixim có hoạt tính in vitro hạn chế trên các vi khuẩn kỵ khí; hầu hết các chủng Clostridia (gồm C. difficile) đã kháng thuốc.
Các vi khuẩn ưa khí Gram âm như Achromobacter xylosoxidans và Flavobacterium meningosepticum đã kháng cefixim.
Với Chlamydia và Mycoplasma: Cefixim không có hoạt tính với Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sau khi uống liều đơn cefixim, 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Khi uống liều đơn cefixim, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 – 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 – 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ. Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 – 2 lần/ ngày. Thời gian bán thải thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefixim không phụ thuộc vào dạng thuốc và không phụ thuộc vào liều.
Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amidan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt. Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Cefixim qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống (hoặc 50% liều hấp thu) được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 6 vỉ x 10 viên.
CHỈ ĐỊNH: Chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với cefixim như sau:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis.
Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes.
Viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và mạn tính gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Uống nguyên viên hoặc bẻ đôi. Không nên nhai, nghiền hoặc hòa tan trong nước.
Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, có thể tới 14 ngày nếu cần. Viêm tai giữa gây bởi Streptococcus pyogenes thời gian điều trị là 10 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi hoặc trẻ em cân nặng trên 45 kg: 400 mg/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Hiệu quả và an toàn của cefixim ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập.
Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae: Uống liều duy nhất 400 mg.
Điều chỉnh liều khi có suy thận: Không cần điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/ phút. Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/ phút dùng liều 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin <20 ml/ phút dùng liều cefixim 200 mg/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh cephalosporin. THẬN TRỌNG: Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixim và điều trị bằng các biện pháp thích hợp. Đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin. Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tan máu. Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim. Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin, …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột. Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <60 ml/ phút). Phụ nữ có thai và cho con bú: Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim đối với bào thai, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho người mang thai khi thật cần thiết. Chưa có báo cáo cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt nên thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. TƯƠNG TÁC THUỐC: Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu khi sử dụng đồng thời. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixim. Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixim. Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Rối loạn huyết học: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu. Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn. Rối loạn gan, mật: Vàng da. Nhiễm khuẩn: Viêm đại tràng giả mạc. Rối loạn sinh hóa: Tăng AST, ALT, bilirubin, urê máu, creatinin máu. Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu. Rối loạn đường hô hấp: Khó thở. Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp. Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phản ứng phản vệ, phản ứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng phát ban do thuốc (DRESS), ngứa, phát ban, sốt do thuốc, đau khớp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phù mạch, mày đay, sốt, phù mặt, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc; trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrin, thở oxygen, kháng histamin, corticosteroid). Khi bị tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng metronidazol. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Không có kinh nghiệm quá liều với cefixim. Phản ứng phụ ở liều đến 2 g ở những người bình thường không khác biệt so với những người được điều trị với liều khuyến cáo. Cefixim không được loại bỏ khỏi tuần hoàn với số lượng đáng kể do chạy thận. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng. HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: ngày 20 tháng 06 năm 2019. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA THUỐC: Cefixim (dưới dạng cefixim trihydrat) ......................... 200 mg Tá dược vừa đủ .............................................................. 1 viên (Tinh bột biến tính (National 78-1551), microcrystalline cellulose M112, calci hydrophosphat dihydrat, magnesi stearat, hypromellose 2910 (6cp), hypromellose 2910 (15cp), PEG 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt vàng) DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim. DƯỢC LỰC HỌC: Mã ATC: J01DD08 Hafixim 200 Tabs với thành phần hoạt chất chính là cefixim, kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc. Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin. Phổ kháng khuẩn: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Cầu khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A), S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F và G; một số chủng S. pneumoniae tuy tác dụng kém hơn so với một vài cephalosporin uống khác (như cefdinir, cefpodoxim, cefprozil, cefuroxim); các chủng S. pneumoniae kháng penicilin được coi là kháng cefixim. Đa số liên cầu khuẩn nhóm D và S. viridans thường coi là kháng cefixim. Cefixim không có tác dụng in vitro đối với tụ cầu tiết hoặc không tiết penicilinase bao gồm Staphylococcus aureus, S.epidermidis và S. saprophyticus, Staphylococcus kháng methicilin. Trực khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Listeria monocytogenes thường kháng cefixim. Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Cefixim có tác dụng đối với Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với N. gonorrhoeae kháng penicilin qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc kháng tetracyclin qua trung gian plasmid. Cefixim có tác dụng in vitro đối với đa số H. influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase và H. parainfluenzae. Cefixim có tác dụng tốt hơn cefaclor, cephalexin, cefuroxim hoặc amoxicilin kết hợp với kali clavulanat đối với H. influenzae tiết beta-lactamase, nhưng tác dụng bằng hoặc kém hơn chút ít so với ciprofloxacin, ceftriaxon hoặc co-trimoxazol. Cefixim in vitro cũng có tác dụng đối với các chủng H. influenzae kháng nhiều thuốc (ampicilin, cloramphenicol, tetracyclin, co-trimoxazol, cefaclor và/ hoặc erythromycin). Tuy vậy, một số chủng H. influenzae không tiết beta-lactamase nhưng kháng ampicilin và cephalosporin thế hệ 2 cũng giảm nhạy cảm với cefixim. In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Moraxella catarrhalis, kể cả khi kháng ampicilin, cefaclor, cephalexin. In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Enterobacteriaceae quan trọng về lâm sàng. In vitro, cefixim có tác dụng đối với nhiều chủng E. coli, Citrobacter freundii, K. pneumoniae và P. mirabilis kháng các kháng sinh khác (aminoglycosid, tetracyclin, ampicilin, amoxicilin, cefaclor, cephalexin), Salmonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và/ hoặc co-trimoxazol. Nhiều chủng Pseudomonas kháng cefixim. Vi khuẩn kỵ khí: Đa số các chủng Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác, đa số các chủng Clostridium (bao gồm C. difficile) kháng cefixim. Chlamydia và Mycoplasma: Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum kháng cefixim. Xoắn khuẩn (Spirochetes): Cefixim có một vài tác dụng đối với Borrelia burgdorferi là nguyên nhân gây bệnh Lyme (nồng độ 0,8 microgam/ml). Kháng thuốc Cefixim bền vững cao, không bị thủy phân do nhiều beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể, nhưng thuốc bị thủy phân do một số beta-lactamase của Enterobacter; Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris và Pseudomonas cepacia, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Flavobacterium và Bacteroides fragilis. Tụ cầu kháng cefixim là do thuốc có ái lực yếu đối với PBP (penicilin binding protein) của vi khuẩn. Enterococcus và Listeria monocytogenes kháng thuốc là do thuốc có ái lực kém đối với các PBP của vi khuẩn. Citrobacter freundii và Enterobacter kháng cefixim là do các yếu tố ngăn cản thuốc thấm vào vi khuẩn và do tiết ra các beta-lactamase. Pseudomonas và Acinetobacter kháng thuốc là do các yếu tố thấm qua màng tế bào vi khuẩn. Cefixim kích thích sản xuất beta-lactamase ở một số chủng Morganella morganii, nhưng thuốc vẫn tác dụng in vitro đối với các chủng đó sau khi giải phóng các beta-lactamase đó. Một số cephalosporin thế hệ 3 vẫn còn có tác dụng với Staphylococci, cefixim thường không có tác dụng trên các vi khuẩn này. Cefixim không có hoạt tính in vitro trên Staphylococci (tiết hoặc không tiết beta-lactamase) như Staphylococcus aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus. Giống như các cephalosporin khác, cefixim không có hoạt tính trên Staphylococci kháng oxacilin (kháng methicilin). Hầu hết các chủng Staphylococci, Enterococci và Listeria spp. không còn nhạy cảm với cefixim. Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và Bacteroides spp. đã kháng cefixim. Cefixim có hoạt tính in vitro hạn chế trên các vi khuẩn kỵ khí; hầu hết các chủng Clostridia (gồm C. difficile) đã kháng thuốc. Các vi khuẩn ưa khí Gram âm như Achromobacter xylosoxidans và Flavobacterium meningosepticum đã kháng cefixim. Với Chlamydia và Mycoplasma: Cefixim không có hoạt tính với Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum. DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sau khi uống liều đơn cefixim, 30 - 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Khi uống liều đơn cefixim, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 - 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 - 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 - 6 giờ. Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 - 2 lần/ ngày. Thời gian bán thải thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefixim không phụ thuộc vào dạng thuốc và không phụ thuộc vào liều. Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amidan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt. Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Cefixim qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống (hoặc 50% liều hấp thu) được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 6 vỉ x 10 viên. CHỈ ĐỊNH: Chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với cefixim như sau: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis. Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes. Viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes. Viêm phế quản cấp và mạn tính gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis. Bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được. Uống nguyên viên hoặc bẻ đôi. Không nên nhai, nghiền hoặc hòa tan trong nước. Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, có thể tới 14 ngày nếu cần. Viêm tai giữa gây bởi Streptococcus pyogenes thời gian điều trị là 10 ngày. Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi hoặc trẻ em cân nặng trên 45 kg: 400 mg/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Hiệu quả và an toàn của cefixim ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập. Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae: Uống liều duy nhất 400 mg. Điều chỉnh liều khi có suy thận: Không cần điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/ phút. Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/ phút dùng liều 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin <20 ml/ phút dùng liều cefixim 200 mg/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh cephalosporin. THẬN TRỌNG: Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixim và điều trị bằng các biện pháp thích hợp. Đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin. Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tan máu. Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim. Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin, …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột. Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <60 ml/ phút). Phụ nữ có thai và cho con bú: Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim đối với bào thai, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho người mang thai khi thật cần thiết. Chưa có báo cáo cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt nên thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. TƯƠNG TÁC THUỐC: Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu khi sử dụng đồng thời. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixim. Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixim. Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Rối loạn huyết học: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu. Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn. Rối loạn gan, mật: Vàng da. Nhiễm khuẩn: Viêm đại tràng giả mạc. Rối loạn sinh hóa: Tăng AST, ALT, bilirubin, urê máu, creatinin máu. Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu. Rối loạn đường hô hấp: Khó thở. Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp. Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phản ứng phản vệ, phản ứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng phát ban do thuốc (DRESS), ngứa, phát ban, sốt do thuốc, đau khớp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phù mạch, mày đay, sốt, phù mặt, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc; trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrin, thở oxygen, kháng histamin, corticosteroid). Khi bị tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng metronidazol. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Không có kinh nghiệm quá liều với cefixim. Phản ứng phụ ở liều đến 2 g ở những người bình thường không khác biệt so với những người được điều trị với liều khuyến cáo. Cefixim không được loại bỏ khỏi tuần hoàn với số lượng đáng kể do chạy thận. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng. HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC: ngày 20 tháng 06 năm 2019.
Bài viết Hafixim 200 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết HAFIXIM 100 KIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Tá dược vừa đủ ……………………………………….. 1 gói
(Natri citrat, acid citric khan, aerosil, aspartam, bột hương cam, mùi tutti frutti, natri CMC, PVP K30, manitol 60)
DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
DƯỢC LỰC HỌC:
Mã ATC: J01DD08
Hafixim 100 Kids với thành phần hoạt chất chính là cefixim, kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Cefixim có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây:
Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicilinase).
Cefixim còn có tác dụng in vitro với đa số các chủng của các vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus agalatiae.
Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus parainfluenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratica marcescens.
Cefixim không có hoạt tính đối với Enterococcus, Staphylococcus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides và Clostridia.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Sau khi uống liều đơn cefixim, 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn. Thời gian bán thải thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương. Cefixim qua được nhau thai. Thuốc có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 24 gói x 1,5 g.
CHỈ ĐỊNH:
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pyogenes. Viêm họng và amidan gây bởi Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn gây bởi Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi E. coli hoặc Proteus mirabilis.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Bệnh lậu không biến chứng gây bởi Neisseria gonorrhoeae; bệnh thương hàn gây bởi Salmonella typhi; bệnh lỵ gây bởi Shigella nhạy cảm.
Cần phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Có thể dùng kháng sinh trước khi có kết quả kháng sinh đồ nếu có nghi ngờ tác nhân gây bệnh, nhưng ngay khi có kết quả kháng sinh đồ cần điều chỉnh theo kết quả đó.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 – 10 ml nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống. Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Thời gian điều trị tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường là 5 – 10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim), nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa cần điều trị 10 – 14 ngày.
Hiệu quả và an toàn của cefixim ở trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập.
Trẻ em trên 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/ kg trọng lượng cơ thể/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 400 mg/ ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): Uống liều duy nhất 400 mg. Liều cao hơn 800 mg cũng được dùng để điều trị bệnh lậu.
Điều chỉnh liều khi có suy thận: Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/ phút dùng liều cefixim 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin <20 ml/ phút dùng liều cefixim 200 mg/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh betalactam. THẬN TRỌNG: Các phản ứng xảy ra trên da như hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng bao gồm cả phản vệ, nên ngưng dùng cefixim và điều trị bằng các biện pháp thích hợp. Đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin. Thận trọng đối với người bệnh thiếu máu tan máu. Cần phải giảm liều đối với người suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim. Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin, …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột. Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <60 ml/ phút). Phụ nữ có thai và cho con bú: Không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim đối với bào thai, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho người mang thai khi thật cần thiết. Chưa có báo cáo cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, vì vậy nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. TƯƠNG TÁC THUỐC: Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. Cefixim làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông (warfarin) và làm tăng nồng độ carbamazepin trong máu khi sử dụng đồng thời. Xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, dung dịch Fehling có thể cho kết quả dương tính giả khi bệnh nhân dùng cefixim. Xét nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính giả trong quá trình điều trị với cefixim. Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Thường gặp: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi. Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay. Ít gặp: Tiêu hóa: Tiêu chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc. Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc. Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit. Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH. Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời. Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo. Hiếm gặp: Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài. Toàn thân: Co giật. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng. CÁC DẤU HIỆU CẦN LƯU Ý VÀ KHUYẾN CÁO: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Lưu ý: Uống ngay sau khi đã pha thành hỗn dịch uống. Bảo quản kín gói thuốc sau khi mở, tránh hút ẩm để đảm bảo chất lượng thuốc. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng. HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bài viết HAFIXIM 100 KIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết EMYCINDHG 250 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Erythromycin ……………………….. 250 mg
Tá dược vừa đủ …………………………..1 gói
(Aspartam, bột hương cam, sorbitol (bột)).
DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 24 gói x 1,5 g.
DƯỢC LỰC HỌC: EmycinDHG với thành phần hoạt chất chính là erythromycin, kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng. Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Erythromycin và các macrolid khác gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm. Erythromycin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes. Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn yếm khí như Clostridium spp., Propionibacterium acnes. Erythromycin có tác dụng với các vi khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrheae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Bordetella spp., vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionella spp. và Pasteurella, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pyloridis, Campylobacter jejuni. Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M. pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như M. scrofulaceum và M. kansasii.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Erythromycin phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao nhất thấy ở gan, mật và lách. Erythromycin có nồng độ thấp ở dịch não tủy, tuy nhiên khi màng não bị viêm, nồng độ erythromycin trong dịch não tủy tăng lên. Từ 70% đến 90% erythromycin gắn vào protein. Hơn 90% erythromycin chuyển hóa ở gan, một phần dưới dạng bất hoạt; có thể tích tụ ở người bệnh suy gan nặng. Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật. Từ 2% đến 5% liều uống đào thải theo đường nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
CHỈ ĐỊNH: Điều trị các bệnh: nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia. Dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.
Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.
Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.
THẬN TRỌNG: Cần sử dụng rất thận trọng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. Thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ: Erythromycin đi qua nhau thai. Không được dùng dạng erythromycin estolat cho người mang thai vì tăng nguy cơ gây độc cho gan. Vấn đề đối với các dạng erythromycin khác không có thông báo.
Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC: Không phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.
Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính. Erythromycin có thể đối kháng tác dụng với cloramphenicol hoặc lincomycin.
Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các thuốc sau: Các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein; alfentanil, midazolam hoặc triazolam. Do đó làm tăng nồng độ và thời gian tác dụng của những thuốc này.
Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.
Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này. Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Thường gặp: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban.
Ít gặp: Mày đay.
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, loạn nhịp tim, transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan, điếc có hồi phục.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Uống ngay trước bữa ăn, phải dùng thuốc theo hết liệu trình (5 – 10 ngày)
Trẻ em: Liều thông thường 30 – 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia 2 – 4 lần uống:
Trẻ em dưới 2 tuổi: ½ gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 500 mg/ ngày).
Trẻ em từ 2 – 8 tuổi: 1 gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 1 g/ ngày).
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng liều có thể tăng lên gấp đôi.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tiêu chuẩn: TCCS.
Bài viết EMYCINDHG 250 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết CLABACT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Clarithromycin ………………………………………… 500 mg
Tá dược vừa đủ ………………………………………….. 1 viên
(Avicel M101, croscarmellose sodium, HPMC 2910, polysorbat 80 (sepitrap 80), acid stearic, magnesi stearat, aerosil, PVP K30, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, titan dioxyd, màu quinolin, talc).
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 10 viên.
DƯỢC LỰC HỌC: Clabact với thành phần hoạt chất chính là clarithromycin, kháng sinh macrolid bán tổng hợp từ erythromycin với một nhóm thế methoxy tại vị trí C – 6 của vòng macrolid. Sự thay đổi cấu trúc này đã giúp cho clarithromycin gia tăng tính thân dầu, mở rộng phổ kháng khuẩn, gia tăng nồng độ trong mô, cải thiện tính ổn định trong môi trường acid, gia tăng khả dụng sinh học và giảm được tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
Clarithromycin có tác động kháng khuẩn do gắn kết với một vị trí đặc hiệu trên tiểu đơn vị 50S ribosom của những vi khuẩn nhạy cảm, qua đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của clarithromycin thấp hơn từ 2 – 4 lần so với MIC của erythromycin. Chất chuyển hóa 14 – hydroxy của clarithromycin sau khi uống cũng có hoạt tính kháng khuẩn với tác dụng mạnh hơn trên Haemophilus influenzae.
Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn Gram dương và Gram âm, ái khí và kỵ khí. Clarithromycin có tác dụng mạnh trên: Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Mycobacterium avium, Mycobacterium leprae, Mycobacterium kansasii, Mycobacterium chelonae, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium intracellulare và mạnh hơn hẳn các macrolid khác đối với Mycobacterium avium nội bào (MAI = Mycobacterium avium intracellulaire).
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Clarithromycin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thức ăn và môi trường acid trong dạ dày không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của clarithromycin. Nồng độ đỉnh của clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14 – hydroxy clarithromycin khoảng 0,6 – 0,7 mcg/ ml sau khi uống một liều duy nhất 250 mg. Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải ra phân qua đường mật. Một phần đáng kể được thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải của clarithromycin khoảng 3 – 4 giờ khi người bệnh uống 250 mg clarithromycin, 2 lần/ ngày và khoảng 5 -7 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, 2 lần/ ngày. Thời gian bán thải bị kéo dài ở người suy thận.
CHỈ ĐỊNH: Dùng thay thế penicilin ở bệnh nhân dị ứng với thuốc này trong điều trị nhiễm khuẩn.
Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng, viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và mãn tính. Nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ nhẹ đến vừa.
Điều trị bệnh nhiễm đơn bào và nhiễm Toxoplasma.
Phối hợp điều trị trong viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori.
Phòng ngừa và điều trị nhiễm Mycobacterium avium ở bệnh nhân suy giảm khả năng miễn dịch, dự phòng nhiễm khuẩn cơ hội.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với các macrolid.
Chống chỉ định tuyệt đối dùng chung với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim như loạn nhịp tim, nhịp chậm, khoảng Q – T kéo dài, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc mất cân bằng điện giải.
THẬN TRỌNG: Suy giảm chức năng thận, gan.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Trong thời gian mang thai, chỉ dùng clarithromycin khi thật cần thiết và theo dõi thật cẩn thận.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC: Clarithromycin ức chế sự chuyển hóa của carbamazepin và phenytoin làm tăng tác dụng phụ của chúng.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa của cisaprid dẫn đến khoảng cách Q-T kéo dài, xoắn đỉnh, rung thất.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa trong gan của theophylin và làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương.
Clarithromycin làm giảm sự hấp thụ của zidovudin.
Clarithromycin và các kháng sinh macrolid khác ảnh hưởng đến chuyển hóa của terfenadin dẫn đến tăng tích lũy thuốc này.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa. Phản ứng dị ứng ở mức độ khác nhau từ mày đay đến phản vệ và hội chứng Stevens – Johnson. Cũng có thể bị viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, ban da, kích thích.
Ít gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng. Sốt phát ban, tăng bạch cầu ưa eosin.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Chưa tìm thấy tài liệu.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được. Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và thường kéo dài 7 – 14 ngày.
Người lớn:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp, da, mô mềm:
Liều thông thường: 250 mg x 2 lần/ ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: 500 mg x 2 lần/ ngày.
– Viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori:
500mg x 3 lần/ ngày, tùy theo công thức điều trị phối hợp.
– Nhiễm Mycobacterium avium nội bào (MAI): 500 mg x 2 lần/ ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút) nên giảm một nửa tổng liều điều trị và thời gian dùng thuốc không quá 14 ngày.
Trẻ em:
– Liều thông thường: 7,5 mg/ kg thể trọng, 2 lần/ ngày đến tối đa 500 mg, 2 lần/ ngày.
– Viêm phổi cộng đồng: 15 mg/ kg thể trọng, 12 giờ một lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản:
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: TCCS.
Bài viết CLABACT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết CLABACT 250 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>Bài viết CLABACT 250 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Công ty cổ phần dược Vindream.
]]>